Thị trường lao đ???ng quý I năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao đ???ng, s??? ng??ời có việc làm quý I năm 2023 tiếp tục tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của người lao đ???ng tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao đ???ng giảm so với quý trước và giảm so với cùng kỳ năm trước.
Lực lượng lao đ???ng
Lực lượng lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2023 là 52,2 tri??u người, tăng 88,7 nghìn người so với quý trước và tăng hơn một tri??u người so với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, lực lượng lao động ở khu vực thành thị tăng 121 nghìn người; trong khi đó khu vực nông thôn giảm 32,3 nghìn người, lực lượng lao động nam và nữ đều tăng, tương ứng tăng 597,9 nghìn người và 438 nghìn người. So với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao đ???ng ở cả khu vực thành thị, nông thôn và nam nữ đều tăng (tăng tương ứng là 355,4 nghìn người; 680,4 nghìn người; 597,9 nghìn người và 438,0 nghìn người).
Lực lượng lao đ???ng
Lực lượng lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2023 là 52,2 tri??u người, tăng 88,7 nghìn người so với quý trước và tăng hơn một tri??u người so với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, lực lượng lao động ở khu vực thành thị tăng 121 nghìn người; trong khi đó khu vực nông thôn giảm 32,3 nghìn người, lực lượng lao động nam và nữ đều tăng, tương ứng tăng 597,9 nghìn người và 438 nghìn người. So với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao đ???ng ở cả khu vực thành thị, nông thôn và nam nữ đều tăng (tăng tương ứng là 355,4 nghìn người; 680,4 nghìn người; 597,9 nghìn người và 438,0 nghìn người).
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng quý I năm 2023 là 68,9%, không thay đổi so với quý trước và tăng 0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng của nữ giới là 62,9% và của tỷ lệ này của nam giới là 75,3%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng khu vực thành thị là 65,2%, trong khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 71,3%. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở các nhóm tuổi rất trẻ và nhóm tuổi già, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 30,9%; nông thôn: 48,3%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 39,0%; nông thôn: 48,8%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao đ???ng sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị.
Tỷ lệ lao đ???ng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý I năm 2023 là 26,4%, không thay đổi so với quý trước và cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Trong tổng số 23,5 tri??u người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao đ???ng (ngoài lực lượng lao đ???ng) của quý I năm 2023, có 12,2 tri??u người trong độ tuổi lao đ???ng, tập trung nhiều nhất ở nhóm 15-19 tuổi (5,2 tri??u người).
S??? ng??ời có việc làm
S??? ng??ời từ 15 tuổi trở lên có việc làm quý I năm 2023 là 51,1 tri??u người, tăng 113,5 nghìn người so với quý trước và tăng 1,1 tri??u người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, số lao đ???ng có việc làm ở khu vực thành thị là 18,9 tri??u người (chiếm 37,0%), tăng 120,9 nghìn người so với quý trước và tăng 386,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, lao đ???ng có việc làm ở khu vực nông thôn đạt 32,2 tri??u người, giảm 7,3 nghìn người so với quý trước và tăng 726,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Trong tổng số 51,1 tri??u lao đ???ng có việc làm, lao đ???ng trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39,0%, tương đương gần 20,0 tri??u người, tiếp đến là lao đ???ng trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 33,9%, tương đương 17,3 tri??u người. Lao đ???ng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất, 27,1%, tương đương 13,8 tri??u người. So với quý trước và cùng kỳ năm trước, qui mô lao đ???ng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đều giảm lần lượt là 285,6 nghìn người và 53,6 nghìn người; lao đ???ng trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 360,9 nghìn người so với quý trước và tăng 566,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; lao đ???ng trong ngành dịch vụ tăng 38,1 nghìn người so với quý trước và tăng 599,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
S??? ng??ời có việc làm phi chính thức chung (bao gồm cả lao đ???ng làm việc trong hộ nông nghiệp) trong quý I năm 2023 là 33,0 tri??u người, giảm 327,1 nghìn người so với quý trước và giảm 322,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức chung quý I năm 2023 là 64,6%, giảm 0,8 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
S??? ng??ời có việc làm phi chính thức phi hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản là 21,2 tri??u người, giảm 15,6 nghìn người so với quý trước và giảm 119,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm 2022, số lao đ???ng phi chính thức phi hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm cùng với số lao đ???ng chính thức tăng mạnh (tăng 1,4 tri??u người) đã làm cho tỷ lệ lao đ???ng phi chính thức phi nông nghiệp giảm mạnh, giảm 2,1 điểm phần trăm.
Lao đ???ng thiếu việc làm
S??? ng??ời thiếu việc làm trong độ tuổi quý I năm 2023 là khoảng 885,5 nghìn người, giảm 12,4 nghìn người so với quý trước và giảm 443,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi quý này là 1,94%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,07 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 1,31% và 2,34%). Như vậy, tình hình thiếu việc làm của người lao đ???ng giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Thu nhập bình quân tháng của người lao đ???ng
Thu nhập bình quân tháng của người lao đ???ng quý I năm 2023 là 7,0 tri??u đồng, tăng 197 nghìn đồng so với quý trước và tăng 640 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng nữ (8,0 tri??u đồng so với 5,9 tri??u đồng). Thu nhập bình quân của lao đ???ng ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,6 tri??u đồng so với 6,1 tri??u đồng).
Tính chung quý I năm 2023 thu nhập bình quân của người lao đ???ng tăng ở cả ba khu vực kinh tế. Tuy vậy, sự gia tăng thu nhập của người lao đ???ng trong quý này không diễn ra ở tất các ngành kinh tế, trong khi thu nhập bình quân của người lao đ???ng một số ngành kinh tế tăng, một số ngành kinh tế khác có sự sụt giảm thu nhập bình quân so với quý trước.
Trong ba khu vực kinh tế, lao đ???ng làm việc trong khu vực dịch vụ có tốc độ tăng thu nhập cao nhất. So với cùng kỳ năm 2022, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng làm việc trong dịch vụ là 8,3 tri??u đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng. Lao đ???ng làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 tri??u đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng. Lao đ???ng làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 tri??u đồng, là khu vực có tốc độ tăng thấp nhấp trong ba khu vực kinh tế, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành kinh tế, một số ngành kinh tế ghi nhận tốc độ tăng so với quý trước như: lao đ???ng làm việc trong ngành khai khoáng có thu nhập bình quân là 10,3 tri??u đồng, tăng 6,7%, tương ứng tăng 640 nghìn đồng so với quý trước; thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng trong ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy là 8,2 tri??u đồng, tăng 3,8%, tương ứng tăng 300 nghìn đồng so với quý trước; ngành vận tải, kho bãi lao đ???ng có thu nhập bình quân tháng là 9,6 tri??u đồng, tăng 2,7%, tương ứng tăng 255 nghìn đồng so với quý.
Đáng chú ý, so với quý trước, quý I năm nay chứng kiến sự sụt giảm về thu nhập bình quân tháng của người lao đ???ng trong một số ngành kinh tế như: thu nhập bình quân của lao đ???ng ngành hoạt động kinh doanh bất động sản là 10,5 tri??u đồng, giảm 2,6%, tương ứng giảm 275 nghìn đồng; thu nhập bình quân của lao đ???ng ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước là 9,8 tri??u đồng, giảm 1,3%, tương ứng giảm 125 nghìn đồng; ngành xây dựng lao đ???ng có thu nhập bình quân là 7,8 tri??u đồng, giảm khoảng 1%, tương ứng giảm 41 nghìn đồng.
Thu nhập bình quân của lao đ???ng làm công hưởng lương quý I năm 2023 là 7,9 tri??u đồng, tăng 2,6%, tương ứng tăng 204 nghìn đồng so với quý trước. So với cùng kỳ năm 2022, thu nhập bình quân của lao đ???ng làm công hưởng lương quý I năm 2023 tăng 7,9%, tương ứng tăng 578 nghìn đồng. Lao đ???ng nam làm công hưởng lương có thu nhập bình quân là 8,3 tri??u đồng, cao hơn 1,14 lần thu nhập bình quân của lao đ???ng nữ (7,3 tri??u đồng). Thu nhập bình quân của lao đ???ng làm công hương lương làm việc ở khu vực thành thị cao hơn 1,25 lần lao đ???ng làm việc ở khu vực nông thôn (8,9 tri??u đồng so với 7,1 tri??u đồng).
Thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng
Ngày 10/01/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 06/NQ-CP về phát tri??n thị trường lao đ???ng linh hoạt, hiện đại nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội. Bộ Lao đ???ng-Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các địa phương tri??n khai chương trình phục hồi và phát tri??n thị trường lao đ???ng, tập trung vào các hoạt động hỗ trợ người lao đ???ng quay trở lại nơi làm việc, cho vay giải quyết việc làm, hỗ trợ phát tri??n thị trường lao đ???ng; theo dõi chặt chẽ, nắm tình hình lao đ???ng, nhất là trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, trong thời gian trước và sau tết Nguyên đán, để kịp thời có phương án hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu hụt lao đ???ng sau Tết; tình hình thị trường lao đ???ng quý I năm 2023 khá ổn định. Cụ thể, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng quý I năm 2023 là khoảng 1,05 tri??u người, giảm 34,6 nghìn người so với quý trước và giảm 65,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng quý I năm 2023 là 2,25%, giảm 0,07 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,21 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2023 là 7,61%, giảm 0,09 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,32 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,46%, cao hơn 2,81 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Lao đ???ng làm công việc tự sản tự tiêu
Trong giai đoạn từ quý I năm 2010 đến quý I năm 2023, số lao đ???ng làm công việc tự sản tự tiêu liên tục giảm dần qua các quý. Con số này của quý I năm 2023 là 4,0 tri??u người, giảm 0,2 tri??u người so với quý trước và giảm 0,8 tri??u người so với cùng kỳ năm trước. Số lao đ???ng này chủ yếu ở khu vực nông thôn. Gần hai phần ba s??? ng??ời làm công việc tự sản tự tiêu quý I năm 2023 là nữ giới (chiếm 62,9%).
Trong tổng số 4,0 tri??u người là lao đ???ng sản xuất tự sản tự tiêu, có khoảng gần 2,2 tri??u người đang trong độ tuổi lao đ???ng (chiếm 54,2%). Hầu hết tất cả lao đ???ng sản xuất tự sản tự tiêu đều không có bằng cấp, chứng chỉ. Trong bối cảnh thị trường lao đ???ng ngày càng đòi hỏi, yêu cầu cao về tay nghề, kỹ năng cũng như nền kinh tế có dấu hiệu suy thoát và thiếu tính ổn định, cơ hội để nhóm lao đ???ng này tìm kiếm được công việc tốt là rất khó khăn.
Nguồn: Tổng cục Thống kê